Top slide banner
Tài liệu Tuyên truyền công tác phòng chống Ma túy

TÀI LIỆU TUYÊN TRUYỀN CÔNG TÁC PHÒNG CHỐNG MA TUÝ

(Thực hiện Chỉ thị số 15-CT/HU ngày 13.02.2014 của Ban Thường vụ huyện ủy)

 

TÀI LIỆU

TUYÊN TRUYỀN CÔNG TÁC PHÒNG CHỐNG MA TUÝ

(Thực hiện Chỉ thị số 15-CT/HU ngày 13.02.2014 của Ban Thường vụ huyện ủy)

______

 

I - HẬU QUẢ TÁC HẠI CỦA MA TUÝ:

1- Đối với bản thân: Thiệt hại lớn về kinh tế; cơ thể hao mòn, gầy yếu, toàn thân trong trạng thái bị nhiễm độc; rất dễ bị nhiễm HIV/AIDS, viêm gan B dẫn đến chết yểu. Khi lên cơn nghiện, người nghiện không làm chủ được bản thân nên dễ vi phạm pháp luật và phạm tội.

2- Đối với gia đình: Gia đình, người thân của người nghiện phải chịu tổn thất lớn về kinh tế và tinh thần, bị cộng đồng kỳ thị. Hạnh phúc gia đình đổ vỡ, vợ chồng ly tán, nghèo đói, con cái thất học thậm chí hư hỏng.

3- Đối với xã hội: Ngoài việc sản phẩm xã hội bị sa sút, việc điều trị cho người nghiện rất phức tạp và là một gánh nặng cho xã hội; làm tăng tội phạm, nguyên nhân chính lây nhiễm HIV và các tệ nạn xã hội khác làm mất trật tự xã hội; ảnh hưởng đến an ninh chính trị. Nếu không ngăn chặn kịp thời và triệt để, ma tuý có thể làm suy vong thể chất của cả một dân tộc.

II- KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC CỦA HUYỆN MỘC CHÂU QUA 7 NĂM THỰC HIỆN CÔNG TÁC PHÒNG CHỐNG MA TUÝ:

1- Đã ban hành hệ thống văn bản lãnh đạo, chỉ đạo về công tác phòng, chống ma tuý trong toàn Đảng bộ; huy động cả hệ thống chính trị và nhân dân tích cực tham gia công tác phòng, chống ma tuý.

2- Tổ chức phát giác, kết luận 3.722 người mắc nghiện ma tuý và tổ chức hỗ trợ cai nghiện cho 100% số người đã kết luận nghiện; đã đưa 1.546 người nghiện ra khỏi danh sách quản lý, còn 2.176 người đang trong danh sách quản lý, tỷ lệ người nghiện ma tuý đang kiểm soát được (không tái nghiện) là 56,61%.

3- Tổ chức tố giác, bắt giữ 1.668 vụ, 2.541 đối tượng phạm tội ma tuý, bắt giữ và vận động ra đầu thú các đối tượng phạm tội về ma tuý bị truy nã, phát hiện và phá nhổ 41.674m2 diện tích tái trồng cây thuốc phiện.

4- Đến nay, toàn huyện có 463/620 đơn vị đạt và cơ bản đạt tiêu chuẩn không có ma tuý chiếm 74,67% tổng số đơn vị toàn huyện.

III- MỤC TIÊU CỦA TỈNH TRONG CÔNG TÁC PHÒNG CHỐNG MA TUÝ ĐẾN NĂM 2015

1- Khống chế tỷ lệ người nghiện ma tuý trong danh sách quản lý dưới 0,1% dân số toàn tỉnh; không phát sinh người nghiện ma tuý mới, khống chế đến mức thấp nhất tỷ lệ tái nghiện.

2- Sử dụng mọi biện pháp ngăn chặn nguồn cung cấp ma tuý từ bên ngoài vào địa bàn tỉnh; vận động toàn dân thường xuyên tố giác và tích cực tham gia đấu tranh với tội phạm ma tuý; kiên quyết đấu tranh, triệt xoá tất cả các điểm tệ nạn ma tuý, bóc gỡ các đường dây mua bán, vận chuyển, tàng trữ và sử dụng trái phép các chất ma tuý.

3- Xoá bỏ việc trồng và tái trồng cây có chất ma tuý, thực hiện lồng ghép các chương trình phát triển kinh tế - xã hội theo định hướng sản xuất phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, góp phần nâng cao đời sống kinh tế - xã hội của nhân dân.

4- 100% số xã, phường, thị trấn, bản, tiểu khu, tổ dân phố, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, trường học đạt hoặc cơ bản đạt tiêu chuẩn không có ma tuý; trong đó có 90% đạt tiêu chuẩn không có ma tuý.

IV- TRÍCH NỘI DUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ VỀ TỘI PHẠM MA TUÝ VÀ QUẢN LÝ VŨ KHÍ

1- Điều 192. Tội trồng cây thuốc phiện hoặc các loại cây khác có chứa chất ma tuý: người nào trồng cây thuốc phiện hoặc các loại cây khác có chứa chất ma túy, đã được giáo dục nhiều lần, đã được tạo điều kiện để ổn định cuộc sống và đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tù theo khoản 1 từ 6 tháng đến 3 năm; khoản 2 từ 3 - 7 năm.

2- Điều 194. Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy: người nào tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma tuý, thì bị phạt tù theo khoản 1 từ 2 - 7 năm; khoản 2 từ 7 - 15 năm; khoản 3 từ 15 - 20 năm; khoản 4 tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình.

3- Điều 197. Tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy: người nào tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy dưới bất kỳ hình thức nào, thì bị phạt tù theo khoản 1 từ 2 - 7 năm; khoản 2 từ 7 - 15 năm; khoản 3 từ 15 - 20 năm; khoản 4 tù 20 năm hoặc tù chung thân.

4- Điều 198. Tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma tuý: người nào cho thuê, cho mượn địa điểm hoặc có bất kỳ hành vi nào khác chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy, thì bị phạt tù theo khoản 1 từ 2 - 7 năm; khoản 2 từ 7 - 15 năm.

5- Điều 200. Tội cưỡng bức, lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy: người nào cưỡng bức hoặc lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma tuý, thì bị phạt tù theo khoản 1 từ 2 - 7 năm; khoản 2 từ 7 - 15 năm; khoản 3 từ 15 - 20 năm; khoản 4 tù 20 năm hoặc tù chung thân.

6- Theo Pháp lệnh số 16/2001/UBTVQH, ngày 30.6.2011 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về quản lý sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ: tại Điều 5 quy định nghiêm cấm chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán, xuất nhập khẩu trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ… Những người mua bán, vận chuyển, tàng trữ trái phép vũ khí phải chịu trách nhiệm hình sự theo điều 230, 233 Bộ Luật hình sự. Trong các trường hợp người sử dụng trái phép vũ khí chống lại người thi hành công vụ hoặc nhân dân… thì cơ quan chức năng có quyền nổ súng.

 

V- QUẢN LÝ, BẢO VỆ KHU VỰC BIÊN GIỚI

1- Theo Điều 17, chương III, Nghị định số 34/2000/NĐ-CP ngày 18.8.2000: Mọi công dân có trách nhiệm và nghĩa vụ bảo vệ biên giới quốc gia trên đất liền theo quy định của pháp luật. Khi phát hiện các hành vi xâm phạm biên giới quốc gia hoặc có nguy cơ làm ảnh hưởng đến đường biên giới phải báo ngay cho Đồn biên phòng hoặc ủy ban nhân dân sở tại, cơ quan nhà nước nơi gần nhất để thông báo cho Đồn biên phòng kịp thời xử lý.

2- Theo Điều 21, chương III, Nghị định số 34/2000/NĐ-CP ngày 18.8.2000 nghiêm cấm các hoạt động ở khu vực biên giới, đó là:

- Làm hư hỏng, xê dịch cột mốc biên giới, dấu hiệu đường biên giới, biển báo khu vực biên giới, vành đai biên giới, vùng cấm;

- Làm thay đổi dòng chảy sông, suối biên giới;

- Xâm canh, xâm cư qua biên giới;

- Bắn súng qua biên giới, gây nổ, đốt nương rẫy trong vành đai biên giới;

- Vượt biên giới quốc gia trái phép, chứa chấp, chỉ đường, chuyên chở, che dấu bọn buôn lậu vượt biên giới trái phép;

- Khai thác trái phép lâm thổ sản và các tài nguyên khác;

- Buôn lậu, vận chuyển trái phép vũ khí, chất cháy, chất nổ, chất độc hại, ma túy, văn hóa phẩm độc hại và hàng hóa cấm nhập khẩu, xuất khẩu qua biên giới;

- Săn bắt thú rừng quý hiếm, đánh bắt cá bằng vật liệu nổ, kích điện, chất độc và các hoạt động gây hại khác trên sông, suối qua biên giới;

- Thải bỏ chất độc gây ô nhiễm môi trường hệ sinh thái;

- Có các hành vi khác làm mất trật tự, trị an ở khu vực biên giới.

VI- CÁC SỐ ĐIỆN THOẠI PHÁT GIÁC, TỐ GIÁC

1- Đồng chí Sòi Ngọc Cương - Phó Bí thư TT huyện uỷ: 0943 235 869.

1- Đồng chí Lê Minh Loan - Trưởng Công an huyện: 0912 129 452

2- Đồng chí Đinh Văn Quang - Phó đội trưởng nghiệp vụ Đồn Biên phòng 469: 0986 249 358

3- Đồng chí Nguyễn Việt Hưng – Chánh Văn phòng huyện uỷ: 0987 019 699

___________

THÔNG TIN CHỈ ĐẠO ĐIỀU HÀNH
Đăng nhập
Thống kê truy cập
  • Đang online: 1
  • Hôm nay: 1
  • Trong tuần: 1
  • Tất cả: 1