Top slide banner
V/v thực hiện chính sách hỗ trợ tiền điện hộ nghèo và hộ gia đình chính sách năm 2015

UỶ BAN NHÂN DÂN

HUYỆN MỘC CHÂU

 


Số: 839/UBND-LĐ

V/v thực hiện chính sách hỗ trợ tiền điện hộ nghèo và hộ gia đình chính sách năm 2015

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

 Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 


Mộc Châu, ngày 24 tháng 6 năm 2015

  

Kính gửi:

 

- Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện;

- Phòng Kinh tế - Hạ tầng huyện;

- Phòng Lao động - TB&XH huyện;

- Điện lực Mộc Châu;

- UBND các xã, thị trấn.

 

Căn cứ Quyết định số 28/2014/QĐ-TTg ngày 07/4/2014, Quyết định số 60/2014/QĐ-TTg ngày 30/10/2014 của Thủ tướng Chính phủ; Thông tư số 190/2014/TT-BTC ngày 11/12/2014 của Bộ Tài chính quy định thực hiện chính sách hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo và hộ gia đình chính sách xã hội;

Thực hiện Công văn số 1333/STC-KHNS ngày 13/5/2015 của Sở Tài chính về việc thực hiện lập dự toán kinh phí hỗ trợ tiền điện hộ nghèo và hộ chính sách xã hội;

Để kịp thời chi trả kinh phí hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo và hộ chính sách xã hội trên địa bàn huyện theo quy định. UBND huyện yêu cầu các cơ quan, đơn vị; UBND các xã, thị trấn tổ chức triển khai thực hiện tốt các nội dung sau:

1. UBND các xã, thị trấn

a) Lập dự toán, danh sách các hộ nghèo và hộ chính sách được hỗ trợ

- Hàng năm, căn cứ số hộ nghèo và hộ chính sách xã hội thuộc diện hỗ trợ tiền điện được cấp có thẩm quyền quyết định và mức hỗ trợ tiền điện, tổ chức lập dự toán kinh phí hỗ trợ tiền điện theo biểu mẫu số 01-DT/HTTĐ gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp dự toán ngân sách huyện.

- Định kỳ trước ngày 10 tháng đầu quý, căn cứ hộ nghèo, hộ chính sách xã hội được cấp có thẩm quyền quyết định, hóa đơn thanh toán tiền điện các tháng trong quý trước của hộ chính sách xã hội xác định hộ nghèo, hộ chính sách xã hội được hỗ trợ tiền điện và lập danh sách theo mẫu số 04-CT/HTTĐ gửi Ủy ban nhân dân huyện (Qua Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội). (Mẫu biểu: Tải về tại đây)

Đối tượng hỗ trợ, mức hỗ trợ, phương thức hỗ trợ và thời gian thực hiện hỗ trợ áp dụng theo Điều 1, Điều 2 Thông tư số 190/2014/TT-BTC ngày 11/12/2014 của Bộ Tài chính Quy định thực hiện chính sách hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo và hộ chính sách xã hội.

- Căn cứ quyết định phê duyệt danh sách hỗ trợ tiền điện sinh hoạt của UBND huyện, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn thông báo công khai mức hỗ trợ tiền điện và danh sách từng hộ nghèo, hộ chính sách xã hội thuộc diện được hỗ trợ tiền điện theo mẫu số 02-CK/HTTĐ quy định tại Thông tư số 54/2006/TT-BTC ngày 19/6/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế công khai hỗ trợ trực tiếp của ngân sách nhà nước đối với cá nhân, dân cư.

Lưu ý: Đối với các trường hợp đã phê duyệt danh sách hỗ trợ và đã chi trả từ ngày 01/6/2014 mà mức hỗ trợ tiền điện cho mục đích sinh hoạt hàng tháng tương đương tiền điện sử dụng thấp hơn 30 kWh tính theo mức giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc 1 hiện hành thì UBND các xã, thị trấn lập dự toán và danh sách phê duyệt bổ sung.

b) Quản lý cấp phát và thanh toán

- UBND các xã, thị trấn lập hồ sơ rút kinh phí hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo và hộ chính sách xã hội gửi Kho bạc Nhà nước kiểm soát, gồm: Danh sách các hộ nghèo và hộ chính sách xã hội được hỗ trợ tiền điện được cấp có thẩm quyền phê duyệt; Quyết định điều chỉnh hộ nghèo và hộ chính sách xã hội được hỗ trợ tiền điện của cơ quan có thẩm quyền trong năm (nếu có); Quyết định hỗ trợ tiền điện của Ủy ban nhân dân cấp huyện; Hóa đơn thanh toán tiền điện kỳ trước (bản chính) của hộ chính sách xã hội; Giấy đề nghị rút kinh phí của Ủy ban nhân dân cấp xã.

- UBND các xã, thị trấn lập danh sách, phân công cán bộ phụ trách Lao động - Thương binh và Xã hội, cộng tác viên xã hội, tổ chức thực hiện chi trả bằng tiền mặt trực tiếp đến từng hộ nghèo và hộ chính sách xã hội được hỗ trợ tiền điện trên địa bàn mỗi quý 1 lần và hoàn thành chi trả trước ngày 25 của tháng thứ 2 trong quý. Số tiền hỗ trợ được cấp đủ một lần theo định mức, trực tiếp cho người nhận là chủ hộ hoặc thành viên trong hộ, trường hợp đặc biệt hộ gia đình được hỗ trợ tiền điện không có người nhận tiền trực tiếp thì viết giấy ủy quyền cho người nhận thay, người nhận tiền phải ký nhận và ghi rõ họ tên vào danh sách hộ nhận hỗ trợ tiền điện. Trường hợp quý sau căn cứ hóa đơn thanh toán tiền điện của hộ chính sách xã hội nếu vượt sản lượng điện sử dụng cho mục đích sinh hoạt (trên 50 kwh) trong tháng của quý trước, thì số tiền thanh toán cho đối tượng được hưởng điều chỉnh giảm (hoặc thu hồi) vào quý sau.

- Định kỳ hàng quý, năm UBND các xã, thị trấn báo cáo theo mẫu số 05-QT/HTTĐ danh sách hộ nghèo và hộ chính sách xã hội thực chi trả, thanh toán, kết quả thực hiện quý trước trước ngày 10 của tháng đầu quý, đồng thời nộp danh sách hộ nghèo và hộ chính sách xã hội được hỗ trợ tiền điện mới để nhận kinh phí quý này. Báo cáo gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hộ huyện và Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện.

2. Phòng Tài chính - Kế hoạch

- Lập dự toán, tính toán kinh phí hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo và hộ chính sách xã hội được hỗ trợ tiền điện trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

- Trên cơ sở Quyết định phê duyệt danh sách, kinh phí hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo, hộ chính sách xã hội tổ chức cấp kinh phí cho UBND các xã, thị trấn trước ngày 25 tháng cuối quý. Ngân sách cấp huyện chuyển kinh phí vào tài khoản tiền gửi của Ủy ban nhân dân cấp xã mở tại Kho bạc Nhà nước. Hạch toán kinh phí hỗ trợ tiền điện hộ nghèo và hộ chính sách xã hội trên địa bàn vào Chương 760, Loại 520, Khoản 528, Mục 7100, Tiểu mục 7149 và thực hiện quyết toán kinh phí hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo và hộ chính sách xã hội vào ngân sách cấp huyện (không quyết toán vào ngân sách cấp xã).

- Tham mưu cho UBND huyện thực hiện chế độ báo cáo quý, năm định kỳ tình hình, kết quả và kinh phí thực hiện theo mẫu số 06-QT/HTTĐ gửi Sở Tài chính và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 15 của tháng đầu quý tiếp theo (riêng báo cáo quý IV tổng hợp cả năm).

- Chủ trì phối hợp với Phòng Lao động - TB&XH, Phòng Kinh tế - Hạ tầng giám sát, kiểm tra việc thực hiện chính sách hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo và hộ chính sách xã hội trên địa bàn;

3. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội

- Căn cứ hộ nghèo, hộ chính sách xã hội được cấp có thẩm quyền quyết định, hộ gia đình có lượng điện sử dụng cho mục đích sinh hoạt các tháng không quá 50 kWh trong quý trước do Điện lực Mộc Châu cung cấp có trách nhiệm thẩm định, ký xác nhận vào danh sách hộ nghèo, hộ chính sách xã hội được hỗ trợ tiền điện do Ủy ban nhân dân cấp xã lập và trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt danh sách, kinh phí hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo, hộ chính sách xã hội trước ngày 20 của tháng đầu quý để làm căn cứ cho Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp kinh phí cho cấp xã thực hiện chi trả (kể cả kinh phí hỗ trợ tiền điện hộ nghèo, hộ chính sách xã hội chưa nhận kỳ trước).

- Giám sát, kiểm tra quá trình triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ tiền điện trên địa bàn.

- Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ tình hình, kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ tiền điện trên địa bàn.

4. Điện lực Mộc Châu, Phòng Kinh tế và Hạ tầng

- Hàng quý Điện lực Mộc Châu có trách nhiệm tổng hợp gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện số hộ gia đình có lượng điện sử dụng cho mục đích sinh hoạt trong tháng không quá 50 KWh theo từng xã, thị trấn.

- Phối hợp với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm định danh sách hộ nghèo và hộ chính sách xã hội được hỗ trợ tiền điện do Ủy ban nhân dân cấp xã lập theo quy định.

Trên đây là nội dung hướng dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo và hộ chính sách xã hội trên địa bàn huyện Mộc Châu. UBND huyện đề nghị các cơ quan, đơn vị; UBND các xã, thị trấn nghiêm túc tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao tại Công văn này./.

 

Nơi nhận:

- Như trên;

- Thường trực huyện ủy (b/c);

- Thường trực HĐND huyện (b/c);

- Lãnh đạo UBND huyện;

- Lưu: VT, LĐ (Ch 30 bản).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN

KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH

 

 

Giàng Khánh Ly

UỶ BAN NHÂN DÂN

HUYỆN MỘC CHÂU

 


Số: 839/UBND-LĐ

V/v thực hiện chính sách hỗ trợ tiền điện hộ nghèo và hộ gia đình chính sách năm 2015

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

 Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 


Mộc Châu, ngày 24 tháng 6 năm 2015

  

Kính gửi:

 

- Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện;

- Phòng Kinh tế - Hạ tầng huyện;

- Phòng Lao động - TB&XH huyện;

- Điện lực Mộc Châu;

- UBND các xã, thị trấn.

 

Căn cứ Quyết định số 28/2014/QĐ-TTg ngày 07/4/2014, Quyết định số 60/2014/QĐ-TTg ngày 30/10/2014 của Thủ tướng Chính phủ; Thông tư số 190/2014/TT-BTC ngày 11/12/2014 của Bộ Tài chính quy định thực hiện chính sách hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo và hộ gia đình chính sách xã hội;

Thực hiện Công văn số 1333/STC-KHNS ngày 13/5/2015 của Sở Tài chính về việc thực hiện lập dự toán kinh phí hỗ trợ tiền điện hộ nghèo và hộ chính sách xã hội;

Để kịp thời chi trả kinh phí hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo và hộ chính sách xã hội trên địa bàn huyện theo quy định. UBND huyện yêu cầu các cơ quan, đơn vị; UBND các xã, thị trấn tổ chức triển khai thực hiện tốt các nội dung sau:

1. UBND các xã, thị trấn

a) Lập dự toán, danh sách các hộ nghèo và hộ chính sách được hỗ trợ

- Hàng năm, căn cứ số hộ nghèo và hộ chính sách xã hội thuộc diện hỗ trợ tiền điện được cấp có thẩm quyền quyết định và mức hỗ trợ tiền điện, tổ chức lập dự toán kinh phí hỗ trợ tiền điện theo biểu mẫu số 01-DT/HTTĐ gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp dự toán ngân sách huyện.

- Định kỳ trước ngày 10 tháng đầu quý, căn cứ hộ nghèo, hộ chính sách xã hội được cấp có thẩm quyền quyết định, hóa đơn thanh toán tiền điện các tháng trong quý trước của hộ chính sách xã hội xác định hộ nghèo, hộ chính sách xã hội được hỗ trợ tiền điện và lập danh sách theo mẫu số 04-CT/HTTĐ gửi Ủy ban nhân dân huyện (Qua Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội). (Mẫu biểu: Tải về tại đây)

Đối tượng hỗ trợ, mức hỗ trợ, phương thức hỗ trợ và thời gian thực hiện hỗ trợ áp dụng theo Điều 1, Điều 2 Thông tư số 190/2014/TT-BTC ngày 11/12/2014 của Bộ Tài chính Quy định thực hiện chính sách hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo và hộ chính sách xã hội.

- Căn cứ quyết định phê duyệt danh sách hỗ trợ tiền điện sinh hoạt của UBND huyện, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn thông báo công khai mức hỗ trợ tiền điện và danh sách từng hộ nghèo, hộ chính sách xã hội thuộc diện được hỗ trợ tiền điện theo mẫu số 02-CK/HTTĐ quy định tại Thông tư số 54/2006/TT-BTC ngày 19/6/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế công khai hỗ trợ trực tiếp của ngân sách nhà nước đối với cá nhân, dân cư.

Lưu ý: Đối với các trường hợp đã phê duyệt danh sách hỗ trợ và đã chi trả từ ngày 01/6/2014 mà mức hỗ trợ tiền điện cho mục đích sinh hoạt hàng tháng tương đương tiền điện sử dụng thấp hơn 30 kWh tính theo mức giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc 1 hiện hành thì UBND các xã, thị trấn lập dự toán và danh sách phê duyệt bổ sung.

b) Quản lý cấp phát và thanh toán

- UBND các xã, thị trấn lập hồ sơ rút kinh phí hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo và hộ chính sách xã hội gửi Kho bạc Nhà nước kiểm soát, gồm: Danh sách các hộ nghèo và hộ chính sách xã hội được hỗ trợ tiền điện được cấp có thẩm quyền phê duyệt; Quyết định điều chỉnh hộ nghèo và hộ chính sách xã hội được hỗ trợ tiền điện của cơ quan có thẩm quyền trong năm (nếu có); Quyết định hỗ trợ tiền điện của Ủy ban nhân dân cấp huyện; Hóa đơn thanh toán tiền điện kỳ trước (bản chính) của hộ chính sách xã hội; Giấy đề nghị rút kinh phí của Ủy ban nhân dân cấp xã.

- UBND các xã, thị trấn lập danh sách, phân công cán bộ phụ trách Lao động - Thương binh và Xã hội, cộng tác viên xã hội, tổ chức thực hiện chi trả bằng tiền mặt trực tiếp đến từng hộ nghèo và hộ chính sách xã hội được hỗ trợ tiền điện trên địa bàn mỗi quý 1 lần và hoàn thành chi trả trước ngày 25 của tháng thứ 2 trong quý. Số tiền hỗ trợ được cấp đủ một lần theo định mức, trực tiếp cho người nhận là chủ hộ hoặc thành viên trong hộ, trường hợp đặc biệt hộ gia đình được hỗ trợ tiền điện không có người nhận tiền trực tiếp thì viết giấy ủy quyền cho người nhận thay, người nhận tiền phải ký nhận và ghi rõ họ tên vào danh sách hộ nhận hỗ trợ tiền điện. Trường hợp quý sau căn cứ hóa đơn thanh toán tiền điện của hộ chính sách xã hội nếu vượt sản lượng điện sử dụng cho mục đích sinh hoạt (trên 50 kwh) trong tháng của quý trước, thì số tiền thanh toán cho đối tượng được hưởng điều chỉnh giảm (hoặc thu hồi) vào quý sau.

- Định kỳ hàng quý, năm UBND các xã, thị trấn báo cáo theo mẫu số 05-QT/HTTĐ danh sách hộ nghèo và hộ chính sách xã hội thực chi trả, thanh toán, kết quả thực hiện quý trước trước ngày 10 của tháng đầu quý, đồng thời nộp danh sách hộ nghèo và hộ chính sách xã hội được hỗ trợ tiền điện mới để nhận kinh phí quý này. Báo cáo gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hộ huyện và Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện.

2. Phòng Tài chính - Kế hoạch

- Lập dự toán, tính toán kinh phí hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo và hộ chính sách xã hội được hỗ trợ tiền điện trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

- Trên cơ sở Quyết định phê duyệt danh sách, kinh phí hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo, hộ chính sách xã hội tổ chức cấp kinh phí cho UBND các xã, thị trấn trước ngày 25 tháng cuối quý. Ngân sách cấp huyện chuyển kinh phí vào tài khoản tiền gửi của Ủy ban nhân dân cấp xã mở tại Kho bạc Nhà nước. Hạch toán kinh phí hỗ trợ tiền điện hộ nghèo và hộ chính sách xã hội trên địa bàn vào Chương 760, Loại 520, Khoản 528, Mục 7100, Tiểu mục 7149 và thực hiện quyết toán kinh phí hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo và hộ chính sách xã hội vào ngân sách cấp huyện (không quyết toán vào ngân sách cấp xã).

- Tham mưu cho UBND huyện thực hiện chế độ báo cáo quý, năm định kỳ tình hình, kết quả và kinh phí thực hiện theo mẫu số 06-QT/HTTĐ gửi Sở Tài chính và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 15 của tháng đầu quý tiếp theo (riêng báo cáo quý IV tổng hợp cả năm).

- Chủ trì phối hợp với Phòng Lao động - TB&XH, Phòng Kinh tế - Hạ tầng giám sát, kiểm tra việc thực hiện chính sách hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo và hộ chính sách xã hội trên địa bàn;

3. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội

- Căn cứ hộ nghèo, hộ chính sách xã hội được cấp có thẩm quyền quyết định, hộ gia đình có lượng điện sử dụng cho mục đích sinh hoạt các tháng không quá 50 kWh trong quý trước do Điện lực Mộc Châu cung cấp có trách nhiệm thẩm định, ký xác nhận vào danh sách hộ nghèo, hộ chính sách xã hội được hỗ trợ tiền điện do Ủy ban nhân dân cấp xã lập và trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt danh sách, kinh phí hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo, hộ chính sách xã hội trước ngày 20 của tháng đầu quý để làm căn cứ cho Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp kinh phí cho cấp xã thực hiện chi trả (kể cả kinh phí hỗ trợ tiền điện hộ nghèo, hộ chính sách xã hội chưa nhận kỳ trước).

- Giám sát, kiểm tra quá trình triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ tiền điện trên địa bàn.

- Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ tình hình, kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ tiền điện trên địa bàn.

4. Điện lực Mộc Châu, Phòng Kinh tế và Hạ tầng

- Hàng quý Điện lực Mộc Châu có trách nhiệm tổng hợp gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện số hộ gia đình có lượng điện sử dụng cho mục đích sinh hoạt trong tháng không quá 50 KWh theo từng xã, thị trấn.

- Phối hợp với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm định danh sách hộ nghèo và hộ chính sách xã hội được hỗ trợ tiền điện do Ủy ban nhân dân cấp xã lập theo quy định.

Trên đây là nội dung hướng dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo và hộ chính sách xã hội trên địa bàn huyện Mộc Châu. UBND huyện đề nghị các cơ quan, đơn vị; UBND các xã, thị trấn nghiêm túc tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao tại Công văn này./.

 

Nơi nhận:

- Như trên;

- Thường trực huyện ủy (b/c);

- Thường trực HĐND huyện (b/c);

- Lãnh đạo UBND huyện;

- Lưu: VT, LĐ (Ch 30 bản).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN

KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH

 

 

Giàng Khánh Ly

THÔNG TIN CHỈ ĐẠO ĐIỀU HÀNH
Đăng nhập
Thống kê truy cập
  • Đang online: 1
  • Hôm nay: 1
  • Trong tuần: 1
  • Tất cả: 1